ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH DŨNG

16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com

  • Trang chủ
  • BỘ MÁY CÔNG TY
  • VBPL
    • Luật
    • Nghị định
    • Nghị quyết
    • Thông tư
    • Quyết định
    • Văn bản khác
  • BÀI VIẾT MỚI
  • BIỂU MẪU
    • Biểu mẫu Luật Hình sự
    • Biểu mẫu Luật Hôn nhân và gia đình
    • Biểu mẫu Doanh nghiệp
  • ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

Danh mục dịch vụ

  • Biểu Mẫu
  • Hỗ trợ doanh nghiệp
  • Tố tụng
  • Nhân sự
  • Tư vấn pháp luật
  • Hôn nhân
  • Hình sự
  • Dịch vụ pháp lý khác
Facebook

Hỗ trợ trực tuyến

Customer Support
Luật sư Hà 0936018199
  • Trang chủ
  • Tư vấn pháp luật

[CÁCH TÍNH LÃI CHẬM TRẢ, LÃI QUÁ HẠN]

Thứ hai, Ngày 28/11/2022 16:37

Có thể hiểu, lãi chậm trả là khoản tiền lãi phát sinh mà bên vay/mượn phải trả cho bên cho vay khi đến hạn mà bên vay không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, trong đó, số tiền lãi này được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Cách tính cụ thể được Luật Minh Dũng diễn giải qua bài viết dưới đây.

1. Khái niệm lãi quá hạn hay lãi chậm trả:

Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm “lãi quá hạn”, hay “lãi chậm trả”. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 357, 466 Bộ luật dân sự năm 2015, thì có thể hiểu:

“Lãi chậm trả” (hay còn gọi là tiền lãi chậm trả)

Có thể hiểu, lãi chậm trả là khoản tiền lãi phát sinh mà bên vay/mượn phải trả cho bên cho vay khi đến hạn mà bên vay không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, trong đó, số tiền lãi này được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

“Lãi quá hạn” (hay còn gọi là tiền lãi quá hạn).

Cũng như “lãi chậm trả”, đối với khái niệm “lãi quá hạn” cũng không có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm này. Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, có thể hiểu, “lãi quá hạn” được hiểu là khoản tiền lãi phát sinh trên khoản nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả (thời gian quá hạn), mà người vay phải trả cho bên cho vay tính đến thời điểm trả nợ. Trong đó, thời gian chậm trả (thời gian quá hạn) được hiểu là một khoảng thời gian tính từ ngày hết hạn trả nợ đến này tính tiền trả nợ. “Lãi quá hạn” thường được áp dụng đối với trường hợp xác định nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay tính có lãi.

 

Dù “lãi chậm trả”, “lãi quá hạn” được hiểu như thế nào thì có thể thấy, đây cũng là một trong những khoản tiền lãi phát sinh do bên vay tiền/vay vốn không tuân thủ hợp đồng vay, thời hạn vay. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của bên cho vay, nhất là đảm bảo quyền phát sinh cơ hội đầu tư từ số tiền đã cho vay của bên cho vay thì theo nội dung quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên, bên cho vay tiền/vay vốn phải trả thêm khoản tiền lãi chậm trả, lãi quá hạn.

2. Cách tính lãi suất chậm trả và lãi suất quá hạn:

Cách tính lãi suất chậm trả:

Về mặt nguyên tắc, trong quan hệ vay vốn, vay tiền thì bên vay phải có trách nhiệm trả đủ tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào, bên vay cũng thực hiện được thỏa thuận này. Trường hợp này, khi đến hạn trả nợ mà bên vay không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay ngoài việc thanh toán nghĩa vụ trả nợ, phải trả thêm một khoản tiền lãi chậm trả.

Về lãi suất chậm trả, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 357, Khoản 4, 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất này trước hết sẽ do các bên tự thỏa thuận. Lãi suất thỏa thuận này có thể được ghi nhận trước đó trong hợp đồng vay vốn, hợp đồng vay tiền được ký kết trước đó. Lãi suất này cũng có thể do hai bên tự thỏa thuận tại thời điểm tính tiền trả nợ, nếu trong giấy/hợp đồng vay tiền không có quy định về lãi suất này.

Trường hợp không thỏa thuận được về vấn đề lãi suất chậm trả thì lãi suất chậm trả sẽ được xác định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất chậm trả sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất cho vay giới hạn tại thời điểm trả nợ là 20%/năm, tương đương với mức lãi suất chậm trả là 10%/năm.

Trên cơ sở này, khoản tiền lãi chậm trả sẽ được xác định bằng 10%/năm (tương đương 0,83 %/tháng) tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về mức lãi suất chậm trả.

Có thể thể hiện bằng công thức như sau:

 – Lãi chậm trả = nợ gốc chưa trả x lãi chậm trả (0,83%/tháng) x thời gian chậm trả.

(Công thức này áp dụng cho trường hợp cho vay không có lãi, theo quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015).

– Lãi chậm trả = nợ gốc x lãi suất vay theo thỏa thuận trong hợp đồng x thời hạn vay x 0,83%/tháng x thời gian chậm trả.

(Công thức này áp dụng cho trường hợp cho vay có lãi, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Ví dụ: A cho B vay số tiền là 300 triệu đồng, không tính lãi. Thời hạn hợp đồng vay là 12 tháng, từ 01/01/2018 đến 31/12/2018. Đến thời điểm tháng 31/03/2019, anh B mới thanh toán nợ gốc cho anh B. Trường hợp này, anh B đã chậm thực hiện việc trả nợ so với thời hạn là 03 tháng. Vậy B sẽ phải trả cho A ngoài khoản tiền gốc là 300 triệu đồng; đồng thời phải trả thêm một khoản tiền lãi chậm trả được tính như sau:

Tiền lãi chậm trả = 300.000.000 đ x 0,83%/tháng x 03 tháng = 7.470.000 đồng.

Vậy, do đây là khoản vay không có lãi nên khi đến hạn mà anh B không trả được nợ, hơn nữa còn trả chậm 03 tháng so với thời hạn vay, và A, B không thỏa thuận được lãi suất chậm trả nên căn cứ theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, B phải trả: 300.000.000 đồng (tiền nợ gốc) và 7.470.000 đồng tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Cách tính lãi suất quá hạn:

Về lãi suất quá hạn, còn được hiểu là lãi suất tính trên nợ gốc quá hạn, sẽ được xác định theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, lãi  suất quá hạn (tức lãi suất tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả) sẽ được xác định theo sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ vay tiền. Tuy nhiên, trường hợp các bên không có sự thỏa thuận thì lãi suất quá hạn được tính bằng 150% (tương đương 1,5) lãi suất vay theo hợp đồng vay.

Trên cơ sở này, tiền lãi quá hạn (tiền lãi tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả) = nợ gốc quá hạn chưa trả x lãi suất vay theo hợp đồng vay x 1,5 x thời gian chậm trả (thời gian quá hạn).

Ví dụ: Anh C cho anh D vay 100.000.000 đồng với lãi suất 1,5%/tháng. Thời hạn hợp đồng vay là 15 tháng, từ 01/04/2017 đến 01/07/2017. Đã quá hạn 4 tháng, D mới thanh toán gốc và lãi cho C. Vậy giả sử C, và D không thỏa thuận về lãi suất chậm trả, hay lãi quá hạn cụ thể, thì căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 D phải có trách nhiệm trả cho C các khoản tiền:

– Nợ gốc: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng)

– Lãi trên nợ gốc trong thời hạn hợp đồng vay: = 100.000.000 đồng x 15 tháng x 1,5%/tháng = 22.500.000 đồng.

– Lãi chậm trả = 100.000.000 đồng x 1,5% x 15 x 0,83% x 4 = 747.000 đồng.

– Lãi trên nợ gốc quá hạn (lãi quá hạn) = 100.000.000 đ x 1,5% x 4= 6.000.000 đồng.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp của Luật Minh Dũng xin vui lòng liên hệ: 

Công ty Luật Minh Dũng

Địa chỉ: Tầng 7 - Tòa nhà Zen Tower - Số 12 Khuất Duy Tiến - Thanh Xuân - Hà Nội.

Website: http://www.luatminhdung.com/

Điện thoại/Zalo: 0936 018 199 / 0336 049 680

Email: minhdunglawfirm@gmail.com

Trân trọng!.

Bài viết liên quan

  • Bản sao y công chứng có giá trị trong bao lâu?

  • Tính lãi đến ngày xét xử phúc thẩm hay sơ thẩm? – Quyết định giám đốc thẩm số 03/2025/KDTM-GĐT của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội

  • Những trường hợp xây nhà không cần giấy phép xây dựng

  • Hợp đồng đã thực hiện 95% vẫn vô hiệu

  • Không cấp sổ đỏ cho hộ gia đình từ ngày 01/8/2025

  • Luật sư có được hứa thưởng? – Quyết định giám đốc thẩm số 271/2024/DS-GĐT – Quyết định giám đốc thẩm số 271/2024/DS-GĐT

  • Sơ đồ thẩm quyền Tòa án nhân dân các cấp kể từ ngày 01/7/2025

  • Kiện đòi nhà, nhận lại tiền – Có phải là chuyển nhượng bất động sản?

  • Nghị quyết hết hiệu lực vẫn được áp dụng?

  • Quyền chi phối doanh nghiệp của chủ sở hữu hưởng lợi là gì

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH DŨNG

Hợp tác thành công

icon

Địa Chỉ :
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Hotline : 0936 018 199

Fax :

Mail :
minhdunglawfirm@gmail.com

Facebook
  • Home
  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ
  • Tin tức

Copyright © 2018 - All rights reserved

Mời bạn nhập thông tin. Chúng tôi sẽ gọi lại tư vấn

CHAT VỚI CHÚNG TÔI