ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH DŨNG

16TM1-5 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Định Công, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com

  • Trang chủ
  • BỘ MÁY CÔNG TY
  • VBPL
    • Luật
    • Nghị định
    • Nghị quyết
    • Thông tư
    • Quyết định
    • Văn bản khác
  • BÀI VIẾT MỚI
  • BIỂU MẪU
    • Biểu mẫu Luật Hình sự
    • Biểu mẫu Luật Hôn nhân và gia đình
    • Biểu mẫu Doanh nghiệp
  • ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

Danh mục dịch vụ

  • Biểu Mẫu
  • Hỗ trợ doanh nghiệp
  • Tố tụng
  • Nhân sự
  • Tư vấn pháp luật
  • Hôn nhân
  • Hình sự
  • Dịch vụ pháp lý khác
Facebook

Hỗ trợ trực tuyến

Customer Support
Luật sư Hà 0936018199
  • Trang chủ
  • THÀNH LẬP DN - THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ KINH DOANH - GIẢI THỂ DN

Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thứ tư, Ngày 14/11/2018 12:32

Các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp khi nào? Trình tự, thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh sau khi có sự chuyển nhượng như thế nào?

Tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp quy định về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

Trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật Doanh nghiệp, cụ thể:

Khoản 3 Điều 52:

 "Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên"

Khoản 5, 6 Điều 54:

"5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này."

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

- Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Như vậy, khi muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì thành viên chuyển nhượng vốn phải ưu tiên chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện, tức điều kiện là ngang nhau đối với các thành viên đó. Chỉ khi đã chào bán nhưng các thành viên còn lại trong công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán thì khi đó thành viên chuyển nhượng vốn góp có thể chuyển nhượng cho người khác không phải thành viên công ty nhưng phải chào bán với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên công ty. Theo như quy định trên trong một số trường hợp việc chuyển nhượng vốn góp dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty thì công ty phải thay đổi loại hình doanh nghiệp theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Ví dụ trường hợp một thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp của tất cả các thành viên khác.

Sau khi thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên thì công ty phải làm thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

- Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

- Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo Thông báo phải có:

- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân;

- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Bài viết liên quan

  • Quyền chi phối doanh nghiệp của chủ sở hữu hưởng lợi là gì

  • Mẫu đơn đăng ký hộ kinh doanh mới nhất, áp dụng từ ngày 01/7/2025

  • Biểu mẫu đăng ký doanh nghiệp - theo Thông tư số 68/2025/TT-BTC mới nhất áp dụng từ 01/7/2025

  • THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP MỚI NHẤT 2023

  • Điều lệ công ty bắt buộc phải có những nội dung nào?

  • Thành lập công ty cần những gì?

  • Thuế môn bài 2022: Mức nộp bao nhiêu? Hạn nộp thế nào?

  • Thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp

  • Thủ tục tăng giảm vốn điều lệ công ty theo quy định của pháp luật

  • Thủ tục bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH DŨNG

Hợp tác thành công

icon

Địa Chỉ :
16TM1-5 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Định Công, thành phố Hà Nội

Hotline : 0936 018 199

Fax :

Mail :
minhdunglawfirm@gmail.com

Facebook
  • Home
  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ
  • Tin tức

Copyright © 2018 - All rights reserved

Mời bạn nhập thông tin. Chúng tôi sẽ gọi lại tư vấn

CHAT VỚI CHÚNG TÔI