ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Khi nói về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam thì có loại hình đó là Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và Công ty Hợp danh. Tuy nhiên hiện nay, danh xưng "Tập đoàn" xuất hiện khá phổ biến. Vậy nó là cái gì? Khi nào thì được xem là một “Tập đoàn”?
Tập đoàn là gì?
Khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tập đoàn kinh tế như sau:
“1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.”
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Theo đó, một số đặc điểm nổi bật của tập đoàn như sau:
- Không có tư cách pháp nhân, không được thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
- Hoạt động dưới hình thức công ty mẹ, công ty con. Công ty mẹ, công ty con có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật;
- Chính phủ là cơ quan xem xét lựa chọn và đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế;
- Việc thành lập tập đoàn kinh tế phải được thông qua bởi đề án thành lập và căn cứ trên quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ;
- Tên của tập đoàn thường bắt đầu bằng từ “Tập đoàn”. Tuy nhiên không bắt buộc phải có cụm từ này.
Cơ cấu tổ chức quản lý tập đoàn kinh tế
Cơ cấu tổ chức tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
– Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
– Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau
Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Quản lý tập đoàn
Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con:
– Công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó;
– Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
– Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con
– Trường hợp hoạt động kinh doanh này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều kiện để trở thành tập đoàn
Đối với doanh nghiệp đã hoạt động
Các doanh nghiệp đã hoạt động riêng lẻ từ trước muốn trở thành tập đoàn thì phải đáp ứng được những điều kiện sau:
– Tình hình tài chính dồi dào, luôn đạt mức độ đảo bảo an toàn
– Kinh doanh có lãi trong khoảng thời gian 3 năm liên tiếp liền kề trước năm được lựa chọn
– Hoạt động ở cả phạm vi trong nước và quốc tế
– Trình độ nhân lực và năng suất lao động đều cao hơn các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực
– Quản lý có hiệu quả cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp khác
– Công nghệ và trang thiết bị đều có chất lượng cao, đảm bảo yếu tố tiên tiến và hiện đại
Với tập đoàn thành lập mới
Đối với các tập đoàn kinh tế dự kiến sẽ thành lập, họ phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây để được công nhận là tập đoàn thực thụ:
– Ngành/lĩnh vực kinh doanh phải thuộc các ngành/lĩnh vực sản xuất có vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo nền kinh tế quốc gia lớn mạnh
– Tạo được nền tảng hạ tầng kinh tế cho đất nước đồng thời tạo nên động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung
– Điều quan trọng nhất là doanh nghiệp phải được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ thì mới có thể trở thành tập đoàn bởi Thủ tướng chính là người đưa ra quy định ngành/lĩnh vực nào có thể thành lập tập đoàn kinh tế
Công ty mẹ trong 1 tập đoàn kinh tế cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Vốn điều lệ tối thiểu là 10.000 tỷ VNĐ, đối với trường hợp công ty mẹ là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì vốn Nhà nước phải chiếm ít nhất 75% vốn điều lệ
– Doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm
– Có khả năng quản lý vốn đầu tư cũng như khả năng sử dụng các chiến lược, bí quyết kinh doanh để phối hợp hoạt động với các công ty con, công ty liên kết…
– Nguồn lực tài chính phải vững hoặc phải luôn có phương án huy động vốn khi cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động cho các công ty con cũng như mối quan hệ hợp tác với các công ty liên kết
– Tập đoàn phải sở hữu ít nhất 50% số lượng công ty con hoạt động trong những ngành nghề then chốt đồng thời số vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con phải bằng ít nhất 60% tổng vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.
SĐT: 0936 018 199
EMAIL: minhdunglawfirm@gmail.com

