ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Khi thành lập doanh nghiệp, các nhà sáng lập cần lưu ý một số điều sau
Theo khoản 2 Điều 17 luật Doanh nghiệp 2020, Tổ chức, cá nhân được thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.
...................................
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành, pháp luật ghi nhận về 5 loại hình doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp này để có đặc điểm riêng.
Doanh nghiệp tư nhân
– Chỉ do một cá nhân làm chủ
– Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của người này.
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Công ty cổ phần
– Có từ 03 thành viên trở lên, được gọi là cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
Công ty TNHH một thành viên
– Do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ
– Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
– Có từ 02 đến 50 thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức
– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
Công ty hợp danh
– Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài ra công ty có thể có thêm thành viên góp vốn
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
– Trùng tên hoặc tên gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký
– Sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị,…
– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
– Lưu ý: theo Luật nhà ở 2014 thì không dùng chung cư để ở vào mục đích kinh doanh
– Những ngành nghề pháp luật cấm kinh doanh
– Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện
– Pháp luật không quy định cụ thể về số vốn điều lệ của công ty tại thười điểm thành lập trừ một số ngành nghề kinh doanh như bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh bất động sản, …
– Dựa trên số vốn điều lệ, công ty sẽ bị áp mức lệ phí môn bài hàng năm.
– Tùy từng loại hình công ty mà pháp luật có quy định về người đại diện theo pháp luật như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị.
– Công ty có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật tuy nhiên luôn phải đảm bảo có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
Nếu có vấn đề vướng mắc hoặc muốn thành lập công ty hãy liên hệ với LUẬT MINH DŨNG để được tư vấn.
SĐT: 0963018199/ 0856642868
EMAIL: minhdunglawfirm@gmail.com

