ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-5 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Định Công, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Khi bước vào một cuộc hôn nhân, bạn không chỉ gắn bó với bạn đời về mặt tình cảm, con cái,…mà còn có sự liên hệ sâu sắc về mặt tài sản. Bạn nên trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trước khi tiến tới hôn nhân – một giai đoạn quan trọng của cuộc đời.
Khi bước vào một cuộc hôn nhân, bạn không chỉ gắn bó với bạn đời về mặt tình cảm, con cái,…mà còn có sự liên hệ sâu sắc về mặt tài sản. Bạn nên trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trước khi tiến tới hôn nhân – một giai đoạn quan trọng của cuộc đời.

Dưới góc độ pháp lý, Luật Minh Dũng xin được gửi tới bạn những quy định chung về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng
Điều này được Nhà nước quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tài sản chung của hai vợ chồng được định nghĩa:
Ở đây, thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(Theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
Ngoài ra, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
(Theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
2. Tài sản riêng của vợ, chồng
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Cần lưu ý, không phải tất cả tài sản nào phát sinh trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung hai vợ chồng. Những tài sản mà vợ/chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Trên đây là một số quy định hiện hành về tài sản chung – tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. (Theo quy định của pháp luật khi đăng tải bài viết)
Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này, Quý khách có thể liên hệ Hotline 19008906 hoặc email luatminhdung@gmail.com .
Trân trọng./.