ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Ngày nay, cuộc sống hôn nhân rất nhiều vấn đề xảy ra khiến vợ hoặc chồng không còn muốn chung sống với nửa kia của mình, thế nhưng người còn lại không muốn ly hôn. Chính vì vậy khái niệm đơn phương ly hôn ra đời. Vậy, khi nào thì có quyền được đơn phương ly hôn?
1. Khái niệm ly hôn
- Căn cứ theo điểm 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình, “ Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”
2. Đơn phương ly hôn
- Đơn phương ly hôn là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một người (vợ hoặc chồng)
- Đơn phương ly hôn cần phải thỏa mãn các điều kiện sau theo điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, theo điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP:
“Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Điều 4: Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 điều 3 Luật phòng chống bạo lực gia đình.
2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.”
Như vậy, điều kiện để đơn phương ly hôn khi vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng nghiêm trọng hoặc lâm vào tình trạng trầm trọng không thể sống chung như không có tình nghĩa vợ chồng, ngoại tình, xúc phạm gây tổn thương tinh thần danh dự nhân phẩm.., không bình đẳng quyền và nghĩa vụ, không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tốn giáo, không giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển. Khi xảy ra những trường hợp trên, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.
3. Hồ sơ, thủ tục đơn phương ly hôn.
- Hồ sơ ly hôn đơn phương
Khi đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người có mong muốn đơn phương ly hôn cần chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục sau:
- Thủ tục ly hôn đơn phương
Căn cứ theo các quy định tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trình từ đơn phương ly hôn thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn.
Bước 2: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án.
Bước 4: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án
Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết ly hôn đơn phương.
Bước 7: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
MỌI THÔNG TIN XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 0936.018.199
Website: luatminhdung.com.vn
Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Địa chỉ: 16TM1 khu đô thị The Manor, Nguyễn Xiển, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.