ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH DŨNG

16TM1-5 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Định Công, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com

  • Trang chủ
  • BỘ MÁY CÔNG TY
  • VBPL
    • Luật
    • Nghị định
    • Nghị quyết
    • Thông tư
    • Quyết định
    • Văn bản khác
  • BÀI VIẾT MỚI
  • BIỂU MẪU
    • Biểu mẫu Luật Hình sự
    • Biểu mẫu Luật Hôn nhân và gia đình
    • Biểu mẫu Doanh nghiệp
  • ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

Danh mục dịch vụ

  • Biểu Mẫu
  • Hỗ trợ doanh nghiệp
  • Tố tụng
  • Nhân sự
  • Tư vấn pháp luật
  • Hôn nhân
  • Hình sự
  • Dịch vụ pháp lý khác
Facebook

Hỗ trợ trực tuyến

Customer Support
Luật sư Hà 0936018199
  • Trang chủ
  • Hỗ trợ doanh nghiệp

Một người có thể là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của hai doanh nghiệp không?

Thứ tư, Ngày 14/11/2018 09:21

Những quy định cũ trong Luật doanh nghiệp 2005 quy định về tiêu chuẩn Giám đốc, Tổng giám đốc đã được thay thế bởi các quy định mới trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 rõ ràng hơn.

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 đưa ra quy định về tiêu chuẩn, điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc chung cho các công ty TNHH và công ty cổ phần như sau:

 “Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc

Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệmtrongquản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.”

 
Bên cạnh đó Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định nếu một trong hai công ty hoặc cả hai công ty đều là Doanh nghiệp Nhà nước (do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) thì bạn không thể đồng thời làm giám đốc hai công ty này theo quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

“Điều 100. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc

…. 8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.”


Căn cứ theo các quy định trên, có thể xác định một người có làm Giám đốc công ty TNHH và đồng thời làm Giám đốc công ty cổ phần khi bạn đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2014, Điều lệ công ty và không có công ty nào là doanh nghiệp Nhà nước.

Bài viết liên quan

  • Khi nào sử dụng nhà thầu phụ trở thành chuyển nhượng thầu?

  • Thắt chặt dòng tiền trong giao dịch nhà ở hình thành trong tương lai

  • Quyền chi phối doanh nghiệp của chủ sở hữu hưởng lợi là gì

  • Mẫu đơn đăng ký hộ kinh doanh mới nhất, áp dụng từ ngày 01/7/2025

  • Biểu mẫu đăng ký doanh nghiệp - theo Thông tư số 68/2025/TT-BTC mới nhất áp dụng từ 01/7/2025

  • TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP?

  • XÂM PHẠM THÔNG TIN BÍ MẬT TRONG KINH DOANH

  • TRƯỜNG HỢP NÀO KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

  • Điều kiện kinh doanh khách sạn

  • Quy định về chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động năm 2022

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH DŨNG

Hợp tác thành công

icon

Địa Chỉ :
16TM1-5 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Định Công, thành phố Hà Nội

Hotline : 0936 018 199

Fax :

Mail :
minhdunglawfirm@gmail.com

Facebook
  • Home
  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ
  • Tin tức

Copyright © 2018 - All rights reserved

Mời bạn nhập thông tin. Chúng tôi sẽ gọi lại tư vấn

CHAT VỚI CHÚNG TÔI