ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Nhãn hiệu hàng hóa là một yếu tố quan trọng cần được bảo vệ của doanh nghiệp. Với vai trò to lớn nhằm giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu của mình, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tuy ngày càng phát triển nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, doanh nghiệp cần sáng suốt tìm hiểu và đầu tư vào nhãn hiệu. Luật Minh Dũng tư vấn cho bạn sơ bộ khái niệm nhãn hiệu.
Nhãn hiệu hàng hóa là một yếu tố quan trọng cần được bảo vệ của doanh nghiệp. Với vai trò to lớn nhằm giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu của mình, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tuy ngày càng phát triển nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, doanh nghiệp cần sáng suốt tìm hiểu và đầu tư vào nhãn hiệu.

Khái niệm Nhãn hiệu
Nhãn hiệu (trade mark) theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”.
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa nhãn hiệu như sau: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. ( khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009).

Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu đó có thể là từ ngữ (một hoặc nhiều từ ghép lại với nhau có nghĩa hoặc không có nghĩa), hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc khác nhau.
Nhãn hiệu được coi là một loại tài sản vô hình của người hoặc công ty thực hiện hoặc sản xuất và là một trong các đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ.
Nhãn hiệu hàng hóa gắn vào sản phẩm và/hoặc bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau.
Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Để được bảo hộ, nhãn hiệu cần đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Ngoài ra, dấu hiệu sẽ không được bảo hộ, nếu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Nhãn hiệu là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp marketing sản phẩm, dịch vụ. Đây là một sản phẩm trí tuệ cần được bảo đảm để bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp sở hữu nó.
Trên đây là một phần nhỏ khái niệm về nhãn hiệu. Nếu còn có băn khoăn về vấn đề này, vui lòng liên hệ với Luật Minh Dũng qua Hotline 19008906.
Trân trọng./.