ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Hiện nay, thuật ngữ “đất giãn dân” chưa được định nghĩa rõ ràng trong hệ thống văn bản pháp luật, do đó vẫn còn tương đối xa lạ với nhiều người dân. Tuy nhiên, trong thực tiễn quản lý, đất giãn dân thường được hiểu là một loại đất ở có tính chất hỗ trợ, được Nhà nước quy hoạch và cấp cho người dân nhằm giảm áp lực dân số tại các khu đô thị đông đúc hoặc giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các hộ gia đình gặp khó khăn về chỗ ở.
Khi được giao đất giãn dân, người dân vẫn phải nộp tiền sử dụng đất, tuy nhiên mức thu thường thấp hơn đáng kể so với đất ở thông thường để phù hợp với khả năng tài chính của người thụ hưởng.
Ảnh minh họa
Các đối tượng được xem xét giao đất giãn dân nông thôn được quy định tại Quyết định số 36/1998/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, bao gồm:
- Hộ chưa có nhà ở và chưa có đất để xây dựng nhà ở, chưa được xét giao đất giãn dân;
- Hộ có đông nhân khẩu, nay có thêm có một cặp vợ chồng đã tách riêng hộ khẩu và hình thành một gia đình riêng mà không còn đủ diện tích đất để có thể xây dựng nhà ở;
- Phụ nữ có khó khăn trong việc xây dựng gia đình, vẫn ở chung với bố mẹ để hoặc anh, chị, em, nếu đã tách hộ và thực sự có nhu cầu về đất ở mà gia đình không còn đủ diện tích đất để xây dựng nhà ở, thì có thể được xem xét giải quyết đất ở bằng 50% so với mức quy định chung cho các hộ ở mỗi vùng.
Như đã trình bày ở Phần 1, đất giãn dân là loại đất ở được Nhà nước giao cho các hộ dân có hoàn cảnh khó khăn hoặc số lượng nhân khẩu lớn nhằm phục vụ nhu cầu an cư. Vì vậy, người dân sử dụng đất giãn dân vẫn có đầy đủ quyền lợi tương tự như đất thổ cư, bao gồm quyền đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (thường gọi là sổ đỏ, sổ hồng).
Ảnh minh họa
Việc cấp Giấy chứng nhận cho đất giãn dân sẽ căn cứ theo các quy định tại Điều 137 và 138 Luật Đất đai 2024. Theo đó, người dân cần chứng minh đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, đồng thời có hồ sơ hoặc tài liệu chứng minh nguồn gốc đất (nếu có). Trường hợp không có giấy tờ, nhưng đất đã được đưa vào sử dụng từ trước ngày 1/7/2014 và không vi phạm quy hoạch hoặc pháp luật đất đai, thì vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Tương tự, pháp luật về đất đai hiện hành yêu cầu các thửa đất muốn tách phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý được quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
- Thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận;
- Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất.
Ngoài ra, người dân còn phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định khi thực hiện thủ tục tách thửa đất giãn dân:
- Bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Trên đây là giải đáp về Đất giãn dân theo quy định mới nhất của Luật đất đai. Nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ 0936 018 199 để được Luật Minh Dũng hỗ trợ, giải đáp.