ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
16TM1-15 Khu Đô Thị The Manor Central Park, đường Nguyễn Xiển, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Hotline: 0936 018 199 - Email: minhdunglawfirm@gmail.com
Theo quy định của pháp luật, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết các bên phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính như thuế, lệ phí. Các thuế, phí, lệ phí phải thực hiện bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, các loại phí khác.
1. Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà, đất
1.1. Cách xác định thuế suất thu nhập cá nhân
à Bên thực hiện nghĩa vụ thuế: Việc bên nào thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản được dựa theo thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận thì bên bán được xác định là bên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế.
à Thời điểm tính thuế:
- Hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực;
- Hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
- Cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai thời điểm tính thuế là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
à Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Trong đó, giá chuyển nhượng được xác định như sau:
+ Nếu giá bán cao hơn khung giá nhà nước Giá chuyển nhượng là Giá ghi trên hợp đồng công chứng mà hai bên đã thỏa thuận;
+ Nếu giá bán bằng hoặc thấp hơn khung giá nhà nước quy định thì Giá chuyển nhượng sẽ căn cứ theo khung giá nhà nước để tính thuế;
1.2. Các trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng đất
- Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng bất động sản
2.2. Cách xác định lệ phí trước bạ phải đóng khi chuyển nhượng bất động sản
Mức lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
à Giá chuyển nhượng trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất UBND cấp tỉnh quy định:
Lệ phí trước bạ = Giá trị chuyển nhượng x 0,5%;
à Giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn giá nhà, đất UBND cấp tỉnh quy định:
Lệ phí trước bạ = Giá trị nhà, đất x 0,5%;
Trong đó:
+ Đối với chuyển nhượng đất: Giá trị đất = Diện tích đất x Giá đất
+ Đối với chuyển nhượng nhà: Giá trị nhà = Diện tích nhà x Giá nhà x Chất lượng còn lại của nhà.
+ Giá nhà, đất, chất lượng còn lại của nhà được tính trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà, đất ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Lưu ý:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
Nếu giá nhà, đất tại hợp đồng cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2.2. Trường hợp miễn nộp lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất:
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở.
- Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Lưu ý: Chỉ miễn lệ phí trước bạ về tặng cho giữa vợ chồng, cha mẹ, con cái… khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
3. Các loại phí khác khi chuyển nhượng bất động sản
- Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng: mức thu phí, lệ phí được quy định tại thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí công chứng của Bộ Tài chính.
- Phí đo, vẽ lại thửa đất: trong trường hợp người nhận chuyển nhượng có yêu cầu đo vẽ lại thửa đất theo mốc tọa độ thì đóng phí đo
- Phí cấp mới Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: khi người nhận chuyển nhượng có yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thay vì ghi nhận biến động vào trang cuối Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp từ trước.
…
Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.
SĐT: 0936 018 199
EMAIL: minhdunglawfirm@gmail.com